Flatsome Main Features
Sorry, no pages was found
Công cụ trực quan sẽ giúp người đọc dễ dàng tra cứu các yêu cầu kỹ thuật, so sánh tiêu chuẩn với quốc tế và xem các khuyến nghị ứng dụng thực tế tại Việt Nam.
Tiêu chuẩn quốc gia về Gạch gốm ốp lát – Yêu cầu kỹ thuật, nền tảng cho chất lượng công trình tại Việt Nam.
Tiêu chuẩn này áp dụng cho gạch gốm ốp lát sản xuất theo phương pháp ép bán khô và đùn dẻo, dùng để ốp tường, lát nền cho các công trình xây dựng.
Gạch được phân loại dựa trên phương pháp tạo hình (ép hoặc đùn) và độ hút nước (E), chia thành các nhóm từ BIa, BIb, BIIa, BIIb đến BIII.
Là cơ sở để nhà sản xuất kiểm soát chất lượng, người tiêu dùng lựa chọn sản phẩm phù hợp, và đảm bảo an toàn, độ bền cho công trình.
Tương tác với bộ lọc dưới đây để tra cứu các chỉ tiêu kỹ thuật chính theo từng nhóm gạch, được phân loại dựa trên độ hút nước (E).
Đối chiếu các chỉ tiêu quan trọng của TCVN 7714:2007 với ISO 13006:2012 để thấy sự tương đồng và khác biệt, giúp định vị chất lượng sản phẩm Việt Nam trên thị trường toàn cầu.
Lựa chọn đúng loại gạch cho từng khu vực là yếu tố quyết định đến thẩm mỹ và độ bền của công trình. Khám phá các khuyến nghị dưới đây.
Trước khi đi vào phân tích chi tiết, cần làm rõ một điểm quan trọng trong yêu cầu ban đầu. Dựa trên quá trình rà soát toàn diện hệ thống Tiêu chuẩn Quốc gia Việt Nam (TCVN), tiêu chuẩn TCVN 7714:2007 áp dụng cho sản phẩm gạch gốm ốp lát là TCVN 7745:2007, với tên gọi đầy đủ là “Gạch gốm ốp lát ép bán khô – Yêu cầu kỹ thuật”. Bài viết này sẽ tập trung phân tích sâu về TCVN 7745:2007. Thực tế cho thấy một thách thức tiềm tàng đối với các bên không chuyên, bao gồm cả các nhà đầu tư nước ngoài hay các nhà quản lý mua hàng, trong việc điều hướng hệ thống TCVN phức tạp. Hệ thống đánh số tuần tự có thể gây hiểu lầm nếu không có quyền truy cập vào tên tiêu chuẩn đầy đủ hoặc cơ sở dữ liệu chuyên ngành. Điều này càng nhấn mạnh giá trị của một báo cáo chuyên gia trong việc cung cấp sự rõ ràng và hướng dẫn chính xác.
Ngành công nghiệp gạch ốp lát Việt Nam không chỉ là một lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng đơn thuần mà còn là một ngành kinh tế chiến lược, có vị thế quan trọng trên trường quốc tế. Tính đến hết năm 2023, Việt Nam có 83 nhà máy sản xuất gạch ốp lát với tổng công suất thiết kế lên tới 831 triệu m²/năm, xếp hạng trong nhóm các quốc gia sản xuất hàng đầu thế giới. Quy mô thị trường được dự báo đạt 5,16 tỷ USD vào năm 2023 và được kỳ vọng sẽ tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ. Trong bối cảnh đó, việc sở hữu một hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật vững chắc, hiện đại và hài hòa với quốc tế không chỉ là một thủ tục pháp lý mà còn là yếu tố cốt lõi quyết định năng lực cạnh tranh và sự phát triển bền vững của toàn ngành.
Tiêu chuẩn TCVN 7745:2007 áp dụng cụ thể cho các sản phẩm gạch gốm được tạo hình bằng phương pháp ép bán khô, bao gồm cả loại có phủ men và không phủ men, thuộc Nhóm B theo định nghĩa trong TCVN 7132:2002. Phạm vi này bao trùm phần lớn các sản phẩm gạch ceramic và porcelain đang lưu hành trên thị trường Việt Nam. Tiêu chuẩn này không tồn tại độc lập mà là một phần của một bộ tiêu chuẩn liên kết, trong đó nó viện dẫn trực tiếp đến TCVN 7132:2002 để xác định các định nghĩa và phân loại, và TCVN 6415:2005 cho các phương pháp thử nghiệm.
Sự ra đời của TCVN 7745:2007 vào năm 2007 là một cột mốc quan trọng trong việc hợp nhất và chuẩn hóa quy định. Lời nói đầu của tiêu chuẩn ghi rõ nó thay thế cho năm tiêu chuẩn riêng lẻ trước đó: TCVN 6883:2001, TCVN 6884:2001, TCVN 6414:1998, TCVN 7133:2002 và TCVN 7134:2002. Việc tồn tại nhiều tiêu chuẩn riêng lẻ trước đây cho thấy một bối cảnh pháp lý phân mảnh, có thể gây chồng chéo và kém hiệu quả cho các nhà sản xuất trong việc tuân thủ. Việc hợp nhất thành một tiêu chuẩn duy nhất đã đơn giản hóa đáng kể quy trình, giảm sự mơ hồ và giúp công tác kiểm soát chất lượng, chứng nhận trở nên hiệu quả hơn. Động thái này phản ánh sự trưởng thành của môi trường pháp lý, đáp ứng nhu cầu phát triển nhanh chóng của ngành xây dựng trong giai đoạn đầu những năm 2000.
Chỉ tiêu cốt lõi để phân loại gạch trong TCVN 7745:2007 là độ hút nước (E), biểu thị bằng phần trăm khối lượng. Đây là một thông số kỹ thuật quan trọng, phản ánh trực tiếp độ đặc chắc, độ bền và sự phù hợp của gạch với các ứng dụng khác nhau. Tiêu chuẩn chia gạch thành năm nhóm riêng biệt:
≤±
Bảng 1: Phân loại và Yêu cầu Cơ lý chính theo TCVN 7745:2007
Phân loại | Độ hút nước (E), % | Độ bền uốn trung bình, MPa (tối thiểu) | Độ cứng bề mặt, Mohs (tối thiểu) | Độ chịu mài mòn sâu, mm³ (tối đa, gạch không phủ men) |
BIa | E≤0,5% | 35 | 5 (phủ men) / 6 (không phủ men) | 174 |
BIb | 0,5 < E≤ 3 | 30 | 5 (phủ men) / 6 (không phủ men) | 174 |
BIIa | 3 < E ≤ 6 | 22 | 5 (phủ men) | 345 |
BIIb | 6 < E ≤10 | 18 | 4 (phủ men) | 540 |
BIII | E > 10 | 5 (dày ≤ 7,5 mm) / 12 (dày > 7,5mm) | 3 (phủ men) | – |
Ngoài việc phân loại, tiêu chuẩn còn quy định chi tiết các yêu cầu kỹ thuật mà sản phẩm phải đáp ứng:
ISO 13006 là tiêu chuẩn quốc tế hàng đầu về gạch gốm ốp lát, đóng vai trò như một ngôn ngữ chung cho các nhà sản xuất, kiến trúc sư, nhà thầu và người tiêu dùng trên toàn thế giới. Mục đích của tiêu chuẩn này là đảm bảo chất lượng, an toàn và hiệu năng sản phẩm, qua đó tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại quốc tế bằng cách giảm thiểu các rào cản kỹ thuật và các thử nghiệm không cần thiết. Việc tuân thủ ISO 13006 thường là một yêu cầu bắt buộc để tiếp cận các thị trường xuất khẩu phát triển và được ưu tiên trong các dự án xây dựng có giá trị cao.
Hệ thống phân loại của ISO 13006:2018 về cơ bản tương tự TCVN 7745:2007, dựa trên phương pháp sản xuất (đùn dẻo và ép bán khô) và độ hút nước. Đối với gạch ép bán khô (Nhóm B), các nhóm độ hút nước phần lớn tương đồng với tiêu chuẩn Việt Nam (ví dụ, Nhóm BIa cho E≤ 0,5%). Tuy nhiên, phiên bản mới nhất của ISO 13006 đã định nghĩa các thuật ngữ quan trọng của ngành công nghiệp hiện đại như “gạch porcelain” và “gạch mài cạnh” (rectified tile), những thuật ngữ không có trong các phiên bản cũ hơn. Tiêu chuẩn này đưa ra một bộ yêu cầu toàn diện về kích thước, chất lượng bề mặt, độ bền cơ học (lực phá hủy, độ bền uốn) và khả năng chống chịu các tác nhân khác nhau (băng giá, hóa chất, vết bẩn, mài mòn).
Những thay đổi giữa phiên bản năm 1998 (là cơ sở để xây dựng TCVN 7745:2007) và phiên bản năm 2018 không chỉ là những điều chỉnh nhỏ, mà chúng phản ánh sự đáp ứng cơ bản trước những thay đổi lớn trong công nghệ sản xuất và nhu cầu thị trường, đặc biệt là sự trỗi dậy của gạch porcelain khổ lớn. Quá trình phát triển của ISO 13006 đã theo sát sự tiến hóa công nghệ của chính ngành gạch ốp lát. Phiên bản năm 1998 không hề định nghĩa “gạch porcelain” hay “gạch mài cạnh” , trong khi các xu hướng thị trường hiện tại lại bị chi phối bởi các loại gạch khổ lớn (ví dụ: 100×100 cm, 120×240 cm). Những loại gạch này đòi hỏi độ bền cao của porcelain và các cạnh được mài chính xác để có thể thi công đúng kỹ thuật. Do đó, tiêu chuẩn ISO đã phát triển để tạo ra các định nghĩa và các thông số chất lượng nghiêm ngặt hơn cho những sản phẩm mà công nghệ hiện đại cho phép và thị trường yêu cầu. Trong khi đó, TCVN 7745:2007 vẫn bị đóng băng trong bối cảnh công nghệ của năm 1998.
Các thay đổi cụ thể bao gồm:
Cách tiếp cận nền tảng về phân loại gạch dựa trên độ hút nước vẫn nhất quán. Các nhóm chính (BIa, BIb, BIIa, v.v.) trong TCVN 7745:2007 có các đối tác trực tiếp trong ISO 13006:2018, giúp việc so sánh sản phẩm cơ bản trở nên khả thi. Các loại đặc tính được thử nghiệm (ví dụ: độ bền uốn, độ chịu mài mòn, độ bền hóa học) cũng tương tự nhau, vì TCVN 7745:2007 được xây dựng dựa trên phiên bản ISO cũ hơn.
Bảng 2: So sánh Dung sai Kích thước cho Gạch Porcelain (Nhóm BIa, E≤0,5%)
Đặc tính | TCVN 7745:2007 (Dựa trên ISO 13006:1998) | ISO 13006:2018 | Ý nghĩa của sự khác biệt |
Sai lệch chiều dài/rộng | ±0,6% (tối đa ± 2,0 mm) | ±0,3% (tối đa 1,0 mm) | ISO 2018 yêu cầu độ chính xác cao gấp đôi, rất quan trọng cho các đường ron hẹp và đồng đều. |
Độ thẳng cạnh | ±0,5% (tối đa 1,5 mm) | ±0,3% (tối đa 0,8 mm) | Cạnh thẳng hơn giúp giảm thiểu hiện tượng “lệch ron” và tạo bề mặt phẳng hơn. |
Độ vuông góc | ±0,5% (tối đa 2,0 mm) | ±0,3% (tối đa 1,5 mm) | Góc vuông chính xác hơn là yếu tố bắt buộc để lát gạch khổ lớn theo các kiểu phức tạp. |
Độ phẳng bề mặt (cong vênh) | ±0,5%(tối đa 2,0 mm) | ±0,4% (tối đa 1,8 mm) | Giảm thiểu hiện tượng “bập bênh” (lippage), đảm bảo bề mặt sàn phẳng và an toàn. |
Nguồn: Tổng hợp từ các yêu cầu của ISO 13006:1998 và các phiên bản mới hơn.
Mặc dù các tiêu chuẩn TCVN thường có tính chất tự nguyện, các yêu cầu của TCVN 7745:2007 lại trở thành bắt buộc thông qua việc được viện dẫn trong Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc gia về Sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng, QCVN 16. Phiên bản mới nhất, QCVN 16:2023/BXD, thay thế cho QCVN 16:2019/BXD, tiếp tục tham chiếu và thực thi các yêu cầu kỹ thuật cho gạch ép bán khô phù hợp với TCVN 7745:2007.
Do đó, tất cả các sản phẩm gạch ép bán khô được sản xuất tại Việt Nam hoặc nhập khẩu vào Việt Nam đều phải trải qua quá trình đánh giá sự phù hợp và được cấp giấy chứng nhận hợp quy để được lưu thông hợp pháp trên thị trường và sử dụng trong các công trình xây dựng. Quy trình này bao gồm việc đánh giá tại nhà máy và thử nghiệm mẫu sản phẩm bởi một tổ chức được chỉ định.
Ngành công nghiệp gạch ốp lát Việt Nam có đặc điểm là công suất sản xuất lớn, số lượng doanh nghiệp nội địa đông đảo và mức độ cạnh tranh gay gắt. Ngành này phục vụ một thị trường xây dựng nội địa rộng lớn và đồng thời là một nhà xuất khẩu quan trọng. Tuy nhiên, có một sự mất kết nối rõ ràng giữa các xu hướng thị trường và tiêu chuẩn kỹ thuật quản lý. Thị trường Việt Nam đang nhanh chóng áp dụng các xu hướng toàn cầu như gạch khổ lớn , gạch mô phỏng vật liệu tự nhiên , và các sản phẩm được sản xuất bằng công nghệ tiên tiến như Continua+ cho tấm lớn và in kỹ thuật số. Thế nhưng, tiêu chuẩn chất lượng bắt buộc mà các sản phẩm này phải tuân thủ (TCVN 7745:2007) lại dựa trên năng lực công nghệ và các loại sản phẩm của cuối những năm 1990.
Điều này buộc các nhà sản xuất cao cấp phải tự điều chỉnh theo một tiêu chuẩn cao hơn, mang tính quốc tế (ISO 13006:2018) để đáp ứng kỳ vọng của thị trường, trong khi khung pháp lý chỉ đảm bảo một mức chất lượng cơ bản không phản ánh thực tế thị trường hiện tại. Hệ quả là một hệ thống chất lượng hai cấp được hình thành: một là mức cơ sở theo quy định pháp luật, và hai là mức cao cấp trên thực tế do thị trường định hướng.
Các nhà sản xuất hàng đầu của Việt Nam không hề lạc hậu về công nghệ. Họ đã đầu tư vào các dây chuyền sản xuất hiện đại, công nghệ in kỹ thuật số cho các hoa văn phức tạp, công nghệ nano để xử lý bề mặt, và các quy trình sản xuất “xanh” thân thiện với môi trường. Năng lực sản xuất tiên tiến trong nước này càng làm nổi bật sự lỗi thời của tiêu chuẩn quốc gia.
Báo cáo này đã chỉ ra rằng, mặc dù TCVN 7745:2007 đã hoàn thành vai trò quan trọng trong việc tiêu chuẩn hóa ngành công nghiệp gạch ốp lát Việt Nam, nhưng hiện nay nó đã trở nên lỗi thời một cách đáng kể. Việc dựa trên phiên bản ISO 13006 từ năm 1998 đã tạo ra một “khoảng cách công nghệ” nghiêm trọng so với tiêu chuẩn quốc tế hiện hành, ISO 13006:2018.
Khoảng cách này gây ra những hậu quả hữu hình, tạo ra sự mất kết nối giữa định hướng năng động, công nghệ tiên tiến của thị trường Việt Nam và nền tảng pháp lý tĩnh tại của nó. Con đường phía trước đòi hỏi một nỗ lực phối hợp: các cơ quan quản lý phải hiện đại hóa tiêu chuẩn để phản ánh thực tế toàn cầu, các nhà sản xuất phải tận dụng một cách chiến lược các tiêu chuẩn quốc tế để cạnh tranh, và các nhà tư vấn, chủ đầu tư phải yêu cầu một mức hiệu năng cao hơn. Việc cập nhật TCVN 7745:2007 không chỉ đơn thuần là một sửa đổi kỹ thuật; đó là một mệnh lệnh chiến lược cho sự tăng trưởng, đổi mới và hội nhập toàn cầu không ngừng của ngành công nghiệp gạch ốp lát đẳng cấp thế giới của Việt Nam.